LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH THUẬN
A. GIAI ĐOẠN 1978 - 2013
I. Lời mở đầu
Với hơn 35 năm hoạt động kinh doanh (1978-2014) Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Thuận đã trải qua những chuyển biến thăng trầm cùng với sự thay đổi của đất nước và tỉnh nhà. Khởi đầu, tổ chức bộ máy chỉ có 6 CBCNV được điều động từ các Phòng, Ban nghiệp vụ của Ty Tài chánh Thuận Hải mà lực lượng chủ yếu là của Phòng thuế Công thương nghiệp chuyển qua nên còn nhiều bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức phát hành và tiêu thụ vé số kiến thiết.
Qua từng thời gian, lực lượng CBCNV được bổ sung dần theo nhiệm vụ và hệ thống đại lý được tăng cường về chất cũng như về lượng. Đến nay, đội ngũ CBCNV của công ty gồm có 62 người; trong đó, có một số cán bộ đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm về tổ chức và quản lý kinh doanh vé số, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng động, nhạy bén với thị trường.
Vé số kiến thiết lúc đầu chỉ phát hành với số lượng nhỏ và thị trường tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh, đến nay vé số kiến thiết tỉnh Bình Thuận đã phát hành rộng rãi trên thị trường 21 tỉnh trong khu vực miền Nam từ Lâm Đồng đến Cà Mau.
Hơn 35 năm qua, là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của tập thể CBCNV công ty cũng như sự cộng tác nhiệt tình của đội ngũ đại lý. Bên cạnh đó, đơn vị luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh, Hội đồng Giám sát XSKT Tỉnh và Sở Tài chính tỉnh, đã thường xuyên theo dõi chỉ đạo, giám sát, định hướng, động viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, tạo những điều kiện tốt nhất để CBCNV Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã từng bước phát triển và ổn định trên nhiều mặt, đóng góp một phần vào nguồn thu ngân sách của tỉnh; tham gia xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, phục vụ ngày càng tốt hơn đối với sự nghiệp giáo dục, y tế và văn hóa của địa phương.
II. Các giai đoạn phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh:
1- Hội Đồng XSKT Tỉnh Thuận Hải (1978 – 1986):
Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Thuận được thành lập vào ngày 31/10/1978 theo Quyết định số 1224-QĐ/UB/TH của UBND tỉnh Thuận Hải. Với tên gọi là Hội đồng Xổ số kiến thiết tỉnh Thuận Hải, là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Ty Tài Chánh.
Ngày 20/12/1978 kỳ vé đầu tiên được chính thức phát hành sau gần hai tháng chuẩn bị khẩn trương về tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất, với mệnh giá 3 hào/vé.
Đây là giai đoạn mới thành lập nên Hội đồng XSKT Thuận Hải chưa có các Phòng, Ban chức năng cụ thể, chỉ có 01 người phụ trách chung điều hành các công việc hàng ngày của Văn phòng Hội đồng XSKT, toàn bộ số người còn lại là nhân viên thừa hành. Có hai bộ phận công tác là:
- Bộ phận kế hoạch, vật tư, in vé, phát hành vé, thu hủy ế, quay số mở thưởng, tuyên truyền và tổ chức hành chánh.
- Bộ phận kế toán, tài vụ, trả thưởng.
- Số CBCNV giai đoạn này là 6 người (khi mới thành lập) đến cuối năm 1982 là 9 người.
- Số lượng vé phát hành trong giai đoạn này còn rất ít, mỗi kỳ phát hành dưới 100.000 vé.
- Hệ thống đại lý: được tiến hành làm điểm ở hai Thị xã Phan Thiết và Phan Rang- Tháp Chàm, sau đó nhân rộng ra 12 huyện, thị trong Tỉnh. Nhìn chung, hầu hết các đại lý tự đặt bàn bán lẻ cố định cho nên lượng vé bán của từng người không nhiều.
Năm 1982, do yếu tố khách quan từ thị trường vé số các tỉnh, thành phố khu vực miền Nam mang tính tự phát, các công ty tranh giành khách hàng và đại lý để đẩy mạnh thị trường tiêu thụ vé số của đơn vị mình, thị trường vé số kiến thiết của tỉnh ta bị ảnh hưởng khá lớn đến việc phát hành và tiêu thụ.
Ngày 12/5/1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng có quyết định số 148-CT về việc thống nhất chỉ đạo công tác phát hành XSKT cả nước, thực hiện quyết định trên đã gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng các tỉnh phía Nam phá rào, đưa hoa hồng đại lý và trả thưởng lên cao. Trong khi tỉnh nhà vẫn giữ đúng qui định của Bộ Tài chánh hướng dẫn, do vậy năm 1983 - 1984 hoạt động không được ổn định, vé tiêu thụ thấp, chi phí tăng.
Đến ngày 14/6/1984 có quyết định số 228-CT/HĐBT bổ sung sửa đổi quyết định 148-CT, từ đó XSKT Thuận Hải hoạt động đi vào thế ổn định hơn. Tổng số CBCNV tính đến cuối năm 1986 là 11 người. Thời gian đầu vé chỉ phát hành mỗi tuần một kỳ, sau đó tăng lên mỗi tuần 3 kỳ.
Kết quả kinh doanh từ năm 1978 - 1986
Đơn vị tính: VNĐ
Năm |
Doanh thu |
Tích lũy nộp NS |
1978 |
314.726 |
160.020 |
1979 |
1.486.657 |
534.146 |
1980 |
2.393.551 |
837.618 |
1981 |
6.946.997 |
2.310.811 |
1982 |
16.207.662 |
4.956.945 |
1983 |
18.773.326 |
5.187.587 |
1984 |
30.265.000 |
11.853.544 |
1985 |
4.621.000 |
1.757.483 |
1986 |
23.301.000 |
9.833.000 |
2- Ban Quản lý XSKT Thuận Hải (1987 – 1991):
Theo quyết định 1011 QĐ/UB-TH ngày 7/8/1987 của UBND tỉnh Thuận Hải, Hội đồng XSKT Thuận Hải được chuyển đổi thành Ban quản lý XSKT Thuận Hải. Bộ máy của Ban được củng cố và kiện toàn hơn trước, hoạt động kinh doanh phát triển phong phú và đa dạng với nhiều loại hình vé số, liên doanh, liên kết với các Công ty trong khu vực miền Trung. Năm 1987, XSKT Thuận Hải bắt đầu thực hiện việc liên kết xổ số với các tỉnh Nam miền Trung. Ban đầu thực hiện liên kết 07 tỉnh, sau liên kết 12 tỉnh; phát hành tất cả các ngày trong tuần. Nhìn chung, khi thực hiện việc liên kết xổ số với các tỉnh khu vực miền Trung thì tốc độ phát triển của đơn vị đạt mức tăng trưởng khá.
Tổ chức bộ máy trong thời gian này, gồm có:
- 03 phòng nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch - Phát hành, Phòng Kế toán - Tài vụ và Phòng Tổ chức - Hành chính.
- 03 Chi nhánh trực thuộc ở 3 huyện: Bắc Bình, Tuy Phong và Hàm Tân.
- 02 Tổng đại lý: Huyện Đức Linh và Tánh Linh.
Tổng số CB CNV có hơn 20 người.
Kết quả kinh doanh từ năm 1987 - 1991
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
1987 |
144.174 |
50.278 |
1988 |
672.709 |
226.993 |
1989 |
4.254.396 |
1.564.232 |
1990 |
18.029.444 |
6.492.960 |
1991 |
37.266.000 |
11.500.000 |
3- Công ty XSKT Tỉnh Bình Thuận (1992-2008):
a/ Giai đoạn 1992-1998:
Năm 1992, cùng với việc chia tách tỉnh Thuận Hải - Ban quản lý XSKT cũng được chia thành 2 đơn vị mới, đó là Công ty XSKT tỉnh Bình Thuận và Công ty XSKT tỉnh Ninh Thuận.
Công ty XSKT Bình Thuận được thành lập và hoạt động theo quyết định số 556 QĐ/UB-BT ngày 20/7/1992 của UBND tỉnh Bình Thuận. Qua các năm, Công ty đều thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh giao, luôn là đơn vị dẫn đầu về doanh thu và số nộp ngân sách của khối Nam miền Trung.
Bộ máy Công ty được củng cố và đi vào hoạt động ngày càng có hiệu quả, tổng số CBCNV tăng lên 60 người. Doanh thu, lợi nhuận và số thu nộp ngân sách hàng năm đạt khá; góp phần tham gia giải quyết lượng tiền mặt đang bị thiếu hụt trong lưu thông ở giai đoạn này.
Kết quả kinh doanh từ năm 1992 - 1998
Đơn vị tính: 1.000.000.000 VNĐ
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
1992 |
44,6 |
14,7 |
1993 |
55,3 |
17,5 |
1994 |
68,1 |
20,2 |
1995 |
66,1 |
20,5 |
1996 |
68 |
19 |
1997 |
129 |
33 |
1998 |
73 |
22 |
b/ Giai đoạn 1999 - 2009:
Năm 1999 thực hiện theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho tỉnh Bình Thuận gia nhập vào vùng kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ. Do vậy, ngày 01/01/1999 hoạt động XSKT Bình Thuận đã được Bộ Tài chính cho phép gia nhập vào Xổ số kiến thiết khu vực 20 tỉnh miền Nam, phát hành vào ngày thứ năm hàng tuần cùng với 2 Công ty XSKT Tây Ninh và An Giang.
Với việc hòa nhập đó, hoạt động XSKT Bình Thuận bước đầu đã gặp rất nhiều khó khăn như hệ thống mạng lưới đại lý chưa phát triển được nhiều, người mua vé cũng chưa biết rõ về địa danh Bình Thuận, cơ chế chính sách đối với đại lý chưa được thông thoáng, cặp vé còn ít so với các tỉnh cùng ngày mở thưởng… do đó, trong năm 1999 việc phát hành vé số bị giảm mạnh, doanh thu, số nộp ngân sách chỉ đạt 20% so với chỉ tiêu kế hoạch của UBND Tỉnh giao.
Kết quả thực hiện(Đơn vị tính: 1.000.000.000 VNĐ):
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
1999 |
29 |
6 |
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty bàn bạc tìm giải pháp và xác định lại phương thức hoạt động kinh doanh, đồng thời đề nghị với lãnh đạo Tỉnh, Hội đồng giám sát XSKT tỉnh và Sở tài chính - Vật giá xem xét, giải quyết một số cơ chế chính sách tạm thời để khuyến khích, động viên đại lý đẩy mạnh thị trường tiêu thụ vé số Bình Thuận. Với những giải pháp như trên, bước đầu đã mang lại hiệu quả khả quan, doanh thu và số nộp ngân sách năm 2000 đã có bước tăng vọt, mặc dù tăng chưa cao:
Kết quả thực hiện(Đơn vị tính: 1.000.000.000 VNĐ):
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
2000 |
94 |
25 |
Với đà tăng trưởng từ năm 2000, Ban giám đốc cùng toàn thể CB-CNV công ty quyết tâm bám sát thị trường, nổ lực phát triển thêm nhiều đại lý mới trên toàn khu vực miền Nam, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng đều đặn hằng năm.
Chính vì vậy, mà trong giai đoạn này (từ năm 2001-2006) hoạt động xổ số kiến thiết tăng trưởng khá nhanh; Công ty XSKT Bình Thuận đã từng bước tạo lập uy tín của thương hiệu trên thị trường vé số khu vực miền Nam; mối quan hệ hợp tác giữa công ty với hệ thống đại lý luôn được củng cố và phát triển; thị phần khu vực miền Tây dần ổn định và tiếp tục tăng lên qua từng năm.
Đến ngày 01/3/2007 Chính phủ Ban hành Nghị định số 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh Xổ số; tiếp theo Bộ Tài chính ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện như: TT số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 hướng dẫn về kinh doanh xổ số kiến thiết; TT số 74/2007/TT-BTC ngày 4/7/2007 hướng dẫn về thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết; TT số: 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với công ty XSKT. Đây là thời điểm mà hoạt động xổ số kiến thiết trong khu vực bắt đầu đi vào nền nếp, quy cũ và thống nhất thực hiện. Nhưng cũng là giai đoạn khó khăn nhất của các công ty có doanh thu chưa cao trong khu vực, trong đó có Bình Thuận. Bởi vì theo đó, các đại lý đã bị cắt giảm đi các chính sách chế độ: "giảm chế độ cho đại lý, tăng tỷ lệ thế chấp và tiêu thụ, giảm kỳ nợ …" từ những yếu tố đó, đã tác động và làm cho tình hình tiêu thụ vé số của các Công ty gặp nhiều khó khăn. Nhưng Công ty Xổ số kiến thiết Bình Thuận vẫn từng bước vượt qua khó khăn và giữ thế ổn định.
* Tổ chức bộ máy của công ty trong giai đoạn này được hình thành như sau:
- 04 phòng nghiệp vụ.
- 01 Chi nhánh trực thuộc (huyện Hàm Tân).
- 02 văn phòng đại diện tại TP.HCM, Cần Thơ.
- Tổng số CB CNV: 63 người; trong đó: 28 nữ.
Kết quả thực hiện từ năm 2001 - 2008
Đơn vị tính: 1.000.000.000 VNĐ
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
2001 |
115,53 |
30,6 |
2002 |
164,91 |
43 |
2003 |
209,93 |
50,46 |
2004 |
284,81 |
81,03 |
2005 |
324 |
91,2 |
2006 |
374 |
101 |
2007 |
338 |
80 |
2008 |
416,6 |
107,5 |
4- Công ty XSKT Tỉnh Bình Thuận (2009 đến nay):
Từ ngày 01/6/2009, theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của UBND Tỉnh, Công ty Xổ số kiến thiết Bình Thuận được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành vên XSKT Bình Thuận. Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện chiến lược ưu tiên phát triển mạng lưới tiêu thụ ở các tỉnh miền Tây: giải thể 01 chi nhánh trực thuộc (tháng 8/2009), lập thêm Phòng Kinh doanh (tháng 01/2011) với chức năng chuyên sâu về hoạt động tiếp thị, quảng cáo; tham mưu đề xuất và triển khai thực hiện các chính sách, đồng thời áp dụng biện pháp thanh lý hợp đồng một số đại lý có mức tiêu thụ thấp không đạt yêu cầu và ký mới hợp đồng với những đại lý có tiềm năng. Đến nay, có trên 131 đại lý tiêu thụ vé trải đều tất cả các tỉnh trong 21 tỉnh, thành trong khu vực; thương hiệu Công ty TNHH XSKT Bình Thuận ngày càng có uy tín trên thị trường và thu hút người mua vé số ngày càng nhiều hơn.
Kết quả thực hiện từ năm 2009 - 2010
Đơn vị tính: 1.000.000.000 VNĐ
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
2009 |
602 |
124 |
2010 |
745 |
180 |
Kết quả thực hiện năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
2011 |
897 |
217,5 |
Kết quả thực hiện từ năm 2012 - 2013
Đơn vị tính: Tr đồng
Năm |
Doanh thu |
Số nộp ngân sách |
2012 |
1.082.340 |
263.703 |
2013 |
1.250.920 |
353.486 |
III. Công tác phúc lợi xã hội:
Công ty thường xuyên tham gia thực hiện các chương trình từ thiện xã hội. Trong thời gian qua, Công ty đã trao tặng 14 căn nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách và 16 căn nhà tình thương tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và tỉnh Bến Tre, Lonh An, Trà Vinh; đỡ đầu thường xuyên cho trên 20 gia đình chính sách; thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình TBLS vào dịp lễ, tết hàng năm. Trong 2 năm 2009-2010 công tác này càng thể hiện rõ nét hơn, cụ thể:
Công tác xã hội từ năm 1996-2010
Nội dung |
Giai đoạn |
|
1996 – 2008 |
2009 – 2010 |
|
1. Quỹ ĐƠĐN, quỹ Vì người nghèo |
189.061.700 |
198.700.0000 |
2. Hỗ trợ giáo dục, khuyến học |
91.602.200 |
151.730.000 |
3. Gia đình TBLS |
278.878.100 |
52.240.000 |
4. Nhà tình nghĩa, tình thương |
203.260.000 |
296.000.000 |
5. Nạn nhân Dioxin, bão lụt.. |
43.950.000 |
173.915.000 |
5. Hỗ trợ các ban ngành, tổ chức đoàn thể |
343.285.500 |
166.460.000 |
Tổng cộng: |
1.150.037.500 |
1.039.045.000 |
V. Công tác thi đua - khen thưởng.
Trong những năm qua, Công ty đã đạt được một số thành tích sau:
- Hội đồng Bộ trưởng tặng Bằng khen năm 1987;
- Bộ Tài chính tặng Bằng khen năm 1986, 1992, 2001, 2002, 2003, 2006, 2008, 2010;
- Bộ Lao động - TB và XH tặng Bằng khen 1995, 1997;
- UBND Tỉnh tặng Bằng khen năm 1991- 1996; 2000, 2001, 2002, 2005, 2007, 2008, 2010;
- UBND Tỉnh tặng Cờ Thi đua Khối năm 2010;
- Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng III năm 2003; tặng Huân chương lao động hạng II năm 2008;
- Chính phủ tặng Cờ thi đua năm 2003;
- Bằng khen Thủ tướng Chính phú đạt thành tích công tác từ năm 2006-2010;
- Các hình thức khen thưởng khác:
+ Tổng cục Thể dục thể thao tặng Bằng khen năm 1985
+ Ủy ban Mặt trận TQ tỉnh tặng Bằng khen năm 1995
+ Công an Tỉnh tặng Bằng khen năm 1996, 2002.
+ Đơn vị được công nhận đạt "Nếp sống văn minh" năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2008, 2010.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng bằng khen "v/v có thành tích trong phong trào ĐƠĐN"
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng bằng khen "v/v có thành tích mua công trái giáo dục".
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng bằng khen doanh nhân, doanh nghiệp năm 2005.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen + Cúp Doanh nhân tiêu biểu năm 2010.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen năm 2009: “có thành tích đóng góp Quỹ vì người nghèo”; “có thành tích trong công tác chăm lo, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/Dioxin”.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng bằng khen v/v đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh năm 2006, 2010.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen “có thành tích xuất sắc trong SXKD, thực hiện vượt mức nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước năm 2010”.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen “đạt thành tích xuất sắc trong CVĐ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ năm 2007-2010”.
+ Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen v/v xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2008, 2010.
+ Bộ Tài chính tặng Bằng khen “có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác quản lý tài chính-ngân sách và HĐKD XSKT năm 2010”.
+ Hội khuyến học TW tặng bằng khen có thành tích đóng góp cho phong trào khuyến học tỉnh Bình Thuận năm 2006.
Công tác Đảng và Đoàn thể
* Về công tác Đảng:
- Đảng ủy Dân chính Đảng tặng Cờ Thi đua và giấy khen "Chi bộ TSVM" 3 năm liền (2000 - 2002); năm 2003, 2005, 2006
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy công nhận "Cơ sở Đảng TSVM tiêu biểu" năm 2003.
- Ban Thường vụ Đảng ủy Khối DN công nhận "Cơ sở Đảng TSVM tiêu biểu cấp trên cơ sở" năm 2007, 2008, 2009.
- Đảng ủy Dân chính đảng công nhận Đảng bộ Công ty đạt TSVM năm 5 liền (2003 - 2007).
* Về công tác Đoàn thể:
- Liên đoàn lao động Tỉnh tặng Cờ thi đua Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 5 năm 1993-1998, 1998-2003, Bằng khen năm 1995, 1996, 1997, 1998, 2000, 2001, 2002, 2007, 2008; và công nhận Công đoàn "Vững mạnh xuất sắc" từ năm 1993-2003; năm 2006, 2007.
- LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen cho Ban Nữ công 5 năm 1995-2000.
- LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen cho UBKT năm 2000.
- Tổng LĐLĐ tặng Bằng khen cho CĐCS năm 2005, 2006, 2008, 2010.
- CĐVC tặng Giấy khen cho CĐCS năm 2008, Khen thưởng phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” năm 2010.
- Từ năm 2003 - 2007 BCH CĐCS đều đạt danh hiệu "TSVM tiêu biểu và vững mạnh xuất sắc".
- Từ năm 2003 - 2007 Hội CCB liên tục đạt danh hiệu "Trong sạch-Vững mạnh xuất sắc tiêu biểu"; từ năm 2004 - 2005 đều được Tỉnh Hội tặng bằng khen; năm 2006 nhận Bằng khen TW Hội.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ khi thành lập và đi vào hoạt động qua các năm đều đạt "Chi đoàn vững mạnh xuất sắc".